cây bền bệt thành phố Hội An
Giới thiệu trò chơi
Trò chơi là một trò chơi trực tuyến rất thú vị và mang tính giải trí. Cả già lẫn trẻ đều có thể tìm thấy niềm vui cho riêng mình trong trò chơi này.
cây bền bệtSự thật về tdụng trị bệnh của cmật nhân

Hiện nay,âybềnbệ mọi người dân đang “lao” vào để đi tìm cây thuốc quý có tên gọi “Mật nhân”! Vậy, công dụng trị liệu của loại cây này như thế nào mà lại hấp dẫn người dân đến vậy?Mô tả câyCây mật nhân còn gọi là mật nhơn, cây bá bệnh, cây bách bệnh hay cây hậu phác nam, Tongkat ali (Malaysia), Pasak bumi (Indonesia), Tho nan (Lào), Antongsar, antogung sar (Campuchia), và tên tiếng Anh gọi là longjack…. cây bền bệt Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour). Thuộc họ Thanh thất Simaroubaceae, chi Eurycoma. cây bền bệtDạo bán rễ mật nhân – hình ảnh thường thấy tại các ngã đường TP.HCM . Ảnh: TUÂN NGUYỄNĐây là loại cây mọc hoang trong những cánh rừng thưa vùng Đông Nam Á. Ở nước ta cây mọc ở các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Đông Nam bộ.Cây cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 – 42 lá nhỏ sánh đôi và đối nhau.Mặt lá trên màu xanh, mặt dưới màu trắng. Đây là loại cây đơn tính khác gốc (dioecious) nên mỗi cây chỉ trổ hoa đực hoặc hoa cái. Hoa màu đỏ nâu thành chùm kép hay chùm tán mọc ở ngọn, nở vào tháng 3 – 4 hằng năm. Mỗi hoa có 5 – 6 cánh rất nhỏ. Cây kết quả vào tháng 5 – 6. Quả non màu xanh, khi chín đổi sang màu vàng hay đỏ sẫm. Quả hình trứng hơi dẹt, có rãnh ở giữa dài từ 1 – 2cm, ngang 0,5 – 1cm, chứa 1 hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.Thành phần hóa học: trong vỏ chứa một chất đắng gọi là quasin. Ta có thể chiết quasin như sau: sắc vỏ bằng nước nhiều lần, cô cho hơi đặc. Dùng tanin để kết tủa quasin sau đó gạn lấy cặn, rửa cặn và loại tanin bằng chì cacbonat, quasin được giải phóng. Cô đặc trên nồi cách thủy. Dùng cồn 800 để chiết (cồn đun sôi), cất thu hồi cồn, ta được quasin thô. Muốn tinh chế, rửa quasin thô bằng hỗn hợp cồn và ête. Người ta cho cây bền bệt quasin và neoquasin có công thức chung C22H30O6. Quasin có hai nhóm metoxyl và một OH tự do. Dùng acid clohydric đun sôi để khử metyl ta sẽ được một hợp chất truhydroxyl gọi là quasinol. Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt. Từ vỏ cây mật nhân mọc ở Biên Hòa, Trảng Bom, Định Quán, Lê Văn Thới và Nguyễn Ngọc Sương đã chiết được một hydroxyxeton, Bsitorol, camopesterol,……
cây bền bệt✴️ Cây bá bệnh (mật nhân)

Cây bá bệnh ( còn gọi là mật nhân ) có vị đắng, tính mát, quy vào kinh can thận. Đây là loại thảo dược quý được biết đến với nhiều công dụng như chữa lở ngứa, yếu sinh lý nam, đau bụng, ăn không tiêu…Hình cây bền bệt ảnh cây bá bệnhTên khác: Mật nhân, bách bệnh, mật nhơn, tho nan ( Lào), long jack (Mỹ), tongkat ali (Malaysia)Tên khoa học: Eurycoma longifoliaChi họ: Chi Eurycoma, họ Simaroubaceae (Thanh thất)Mô tả về cây bá bệnhĐặc điểm của cây bá bệnhCây bá bệnh còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như cây mật nhân hay cây bách bệnh. Đây là một loại cây bụi có thân mảnh có chiều cao khoảng 10m. Thân cây mọc thẳng đứng và thường không phân nhánh. Lớp vỏ bao bọc bên ngoài thân cây màu trắng xám hoặc vàng ngà.Lá cây mọc kép chứa khoảng 30- 40 lá chét đối xứng nhau có mặt trên màu xanh bóng và trắng ở mặt dưới. Kích thước lá kép có thể dài đến 1 mét, trong khi đó các lá chét thường có chiều dài dao động từ 5 -20 cm và chiều ngang tối đa khoảng 6cm. Khi trưởng thành, cây bá bệnh cho ra nhiều hoa và quả. Hoa thuộc dạng lưỡng tính, nở vào tháng 1 và 2 hàng năm, màu đỏ nâu, phát triển ở các nách lá thành từng cụm nhỏ hình chùy. Cánh hoa có kích thước khá nhỏ và mềm mại do có nhiều lông tơ mịn bao quanh.Quả mật nhân thường ra vào giai đoạn tháng 4 – tháng 5. Nó có hình trứng chứa một hạt, vỏ cứng có rãnh nhỏ ở giữa. Khi còn non, quả có màu nâu vàng và chuyển dần sang màu nâu đỏ khi chín.Quả chín rụng xuống đất khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ đâm chồi và phát triển thêm nhiều cây con mới. Mô tả dược liệuRễ hình trụ tròn được cắt thành những khúc ngắn khoảng 40cm, bán kính từ 1 – 4 cm, bề mặt hơi congPhía ngoài có màu vàng nâu, trơn láng hoặc xù xì nếu mọc nhiều rễ con. Cắt ngang rễ thấy có màu trắng ngà, không chứa vânChất cứng, dùng tay rất khó bẻ gãyDược liệu bá bệnhPhân bốBá bệnh là loài bản địa của Malaysia và Indonesia. Nó cũng có thể được tìm thấy ở một số quốc gia khác như Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Philippin, Nam Trung Quốc hay Thái Lan nhưng số lượng ít hơn.Ở nước ta, bá bệnh ưa sống ở những vùng núi có độ cao dưới 1000 mét hoặc các khu vực trung du, Tây Nguyên hay những vùng đồi có chiều cao thấp. Bộ phận dùng làm dược liệu của ……
cây bền bệtCây Mật Nhân Có Những Công Dụng Gì? Một Số Lưu Ý Khi Sử Dụng

Cây mật nhân còn được biết đến với tên gọi cây bá bệnh. Đây là một loại cây được dân gian sử dụng khá nhiều trong nhiều bệnh lý khác nhau nên còn được gọi là cây bách bệnh. Mỗi nước trên thế giới đều có cách gọi riêng. Trong Đông y, cây mật nhân có vị đắng, tính mát và được quy vào kinh Can và Thận.Tên gọi khác: Cây Bá bệnh, Mật nhơn, cây Bách bệnh, Bá bịnhTên khoa học: Eurycoma longifoliaTên tiếng Anh: Long JackTên tiếng Malaysia: Tongkat AliHọ: Thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae)+ Mô tả: Cây mật nhân hay còn gọi là cây bá bệnh, là một loại cây thân gỗ quý, khi trưởng thành, cây có thể cao từ 15 – 20 mét. Loại cây này có nhiều lông, thường mọc dưới tán của những cây lớn khác. Từ thân cây lớn, cây được phân ra nhiều nhánh nhỏ.Lá kép lông chim, lá không có cuống, gồm kép gồm 13 – 42 lá nhỏ mọc đối xứng nhau. Lá có hình trứng, dày, nhẵn, mặt lá trên có màu xanh lục, mặt dưới có màu trắng hơi xanh.Hoa mọc thành cụm, có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu, lông tơ bao phủ. Mỗi loài hoa có 5 – 6 cánh nhỏ. Mỗi cây chỉ có một hoa đức hoặc một hoa cái. Quả hình trứng, hơi dẹt, quả có rãnh ở giữa. Quả có màu xanh khi còn non và chuyển sang màu đỏ nâu khi quả đã chín. Trong mỗi quả có chứa 1 hạt nhỏ.Rễ cây mật nhân thường có màu vàng hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ. Rễ có hình trụ, vỏ ngoài có màu vàng nâu, trơn láng và phần lõi có màu vàng nhạt.+ Phân bố:Cây mật nhân được tìm thấy đầu tiên ở Indonesia và Malaysia. Và những năm về sau, loại cây này cũng được tìm thấy ở một số tỉnh thành thuộc quốc gia khác nhưng số lượng không được nhiều như: nam Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Lào và cả Việt Nam. Ở nước ta, câu mọc chủ yếu ở các tỉnh miền Trung, miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.+ Bộ phận dùng: Hầu hết các bộ phận của cây mật nhân được sử dụng để bào chế thành thuốc chữa bệnh trừ phần hoa, bao gồm: lá, vỏ thân, quả, thân rễ. Trong tất cả các bộ phận thì phần rễ được sử dụng nhiều nhất.+ Thu hái: Được thu hái vào thời điểm bất kỳ trong năm.+ Sơ chế: Cây mật nhân sau khi thu hái được bào chế thành bột mịn, bột thô, chiết xuất bổ sung ở dạng viên nang hoặc chiết xuất chất lỏng từ gốc mật nhân. Quả được rửa sạch và đem phơi khô ngay. Rễ, thân cây và vỏ cây được chặt làm th……